+ Bạch cập (Rhizoma Bletillae striatae) .................................0,5g (tương đương 0,041g cao khô)
+ Bạch thược (Radix Paeoniae lactiflorae) ............................0,5g (tương đương 0,041g cao khô)
+ Bạch truật (Rhizoma Atractylodis macrocephalae)..............0,5g (tương đương 0,041g cao khô)
+ Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) ...........................................0,1g (tương đương 0,0083g cao khô)
+ Nhân sâm (Radix Ginseng) .................................................2,0g (tương đương 0,164g cao khô)
+ Hoàng liên (Rhizoma Coptidis).............................................2,0g (tương đương 0,164g cao khô)
+ Mộc hương (Radix Saussureae lappae) ..............................1,0g (tương đương 0,083g cao khô)
+ Hương phụ (Rhizoma Cyperi) ..............................................0,5g (tương đương 0,041g cao khô)
+ Ôtặc cốt (Os sepiae) .............................................................2,0g
+ Tá dược.................................................................................vừa đủ 1 gói
Chỉ định:
Điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng, cải thiện các triệu chứng trào ngược dạ dày, thực quản
Cách dùng, liều dùng:
Mỗi lần uống 1 gói, ngày 3 gói
Hòa vào nước đun sôi để nguội, uống cả bột, uống trước các bữa ăn
Có thể dốc cả túi thuốc bột vào miệng, sau đó dùng nước đun sôi để nguội uống kèm để nuốt trong trường hợp khó tiếp cận với mùi vị của thuốc
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai
Người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Tác dụng không mong muốn:
Chưa ghi nhận được được báo cáo về tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Thông báo ngay cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc, tương kỵ của thuốc:
Chưa có báo cáo về tương tác, tương kỵ của thuốc
Quá liều và xử trí:
Dùng thuốc quá liều làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc
Xử trí: ngưng dùng thuốc và điều trị triệu chứng
Hạn Dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bảo quản: Nơi khô ráo nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh nắng
Số XNQC: 165/2021/XNQC/QLD